CHÈ DÂY
Folium Ampelopsis
Lá đã phơi
sấy khô của cây Chè dây (Ampelopsis
cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch.), họ Nho (Vitaceae).
Mô tả
Lá chét khô thường
nhàu nát, khi dàn phẳng có hình trái xoan hoặc hình mũi mác,
dài 2,5 - 7,5 cm, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu lá
nhọn, mép có ít răng cưa. Mặt trên màu lục xám, có
những vết trắng loang lổ trông như mốc,
mặt dưới màu nhạt hơn. Cuống lá nhẵn,
dài 3 - 12 mm. Thể nhẹ, chất giòn,dễ gãy nát, mùi
thơm, vị đắng sau hơi ngọt nhẹ.
Vi phẫu
Phần gân lá: Gân
giữa của lá có mặt trên lồi nhiều (chiều
cao phần lồi có thể bằng độdày của
phiến lá), mặt dưới lồi ít. Biểu bì trên và
dưới của phần gân lá là một lớp tế bào
nhỏ, đều, xếp liên tục đều
đặn, mang lông che chở đơn bào, ngắn. Mô dày
gồm các tế bào thành dày, to nhỏ khác nhau, xếp thành
vài lớp nằm sát lớp biểu bì. Các bó libe-gỗ gân
chính gồm những bó nhỏ xếp rời nhau, có một
bó ở chính giữa phía trên quay phần gỗ về tâm,
các bó khác tạo thành vòng cung ở phía dưới, có
phần gỗ hướng về tâm. Giữa các bó libe -
gỗ có một vùng mô mềm ruột gồm những
tế bào thành mỏng.
Phần phiến lá:
Biểu bì trên và dưới của phiến lá gồm các tế
bào nhỏ, xếp liên tục đều đặn thành 1
lớp. Mô giậu gồm 1 lớp tế bào, xếp
đứng đều đặn ở sát dưới
lớp biểu bì trên. Rải rác trong phiến lá có mạch
xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai, bó tinh thể
calci oxalat hình kim nằm trong khoang màng mỏng.
Bột
Bột màu lục xám,
soi kính hiển vi thấy: Mảnh phiến lá, có thể mang
các mảnh mạch, mảnh biểu bì chứa lỗ khí,
lông che chở đơn bào. Nhiều tinh thể calci oxalat
hình kim, rải rác hoặc tập trung thành bó. Các mảnh
mạch điểm, mảnh mạch xoắn, tinh thể
calci oxalat hình cầu gai, đường kính 30 - 35 µm.
Định tính
A. Lấy 0,5 g bột
dược liệu, thêm 10 ml ethanol
90% (TT). Đun trong cách thuỷ 3 phút, lọc, lấy dịch
lọc (dung dịch A) cho vào 3 ống nghiệm, mỗi
ống 1 ml để làm các phản ứng sau đây:
Ống 1: Thêm 5
giọt acid hydroclorid (TT) và
một ít bột magnesi (TT),
để vài phút, dung dịch dần chuyển màu vàng
nhạt sang màu đỏ.
Ống 2: Thêm 2
giọt dung dịch sắt
(III) clorid 5% (TT), dung dịch có màu xanh.
Ống 3: Nhỏ 2 - 3
giọt dung dịch A lên tờ giấy lọc, để
khô, đặt lên miệng lọ amoniac đặc (TT) đã mở nút, thấy màu
vàng tăng lên rõ rệt.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G
Dung môi khai
triển: Toluen: ethyl acetat : acid formic (5 : 6 : 1,5).
Dung
dịch thử: Dung dịch
A.
Dung
dịch đối chiếu:
Hoà tan myricetin chuẩn và dihydromyricetin chuẩn riêng biệt trong methanol (TT) để
được dung dịch có chứa 2 mg/ml. Hoặc
lấy 0,5 g bột Chè dây (mẫu chuẩn) chiết như
mẫu thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 8 µl mỗi dung dịch trên. Sau
khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để
khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun hỗn
hợp dung môi gồm dung dịch acid boric 10% (TT) và acid oxalic 10% (TT) (2 : 1) và
sấy bản mỏng ở 100 oC đến khi các
vết hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung
dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf
và màu sắc với vết đạt được trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 100 oC, 4 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 8,0% (Phụ lục 9.8, dùng 1 g
dược liệu, phương pháp 2).
Tạp chất
Không quá 1,0% (Phụ lục 12.11).
Kim loại nặng
Không quá 3 ppm Pb, 1,0 ppm Cd, 0,5 ppm Hg, 2,0 ppm As
(Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3, dùng 1 g mẫu
thử).
Định
lượng
Tiến
hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ
lục 5.3).
Pha động: Hỗn hợp acetonitril và dung
dịch acid phosphoric 10 mM (25 : 75).
Dung dịch chuẩn: Hoà tan dihydromyricetin
chuẩn trong methanol (TT)
để thu được dung dịch có nồng
độ khoảng 2 mg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,5 g bột
dược liệu vào túi giấy lọc, thêm 50 ml cloroform (TT), ngâm trong 12 giờ,
bỏ dịch chiết cloroform. Làm bay hơi hết cloroform
trong bã dược liệu bằng cách đặt trên cách
thuỷ. Chuyển túi giấy lọc vào bình Shoxhlet, thêm 120
ml methanol (TT) vào bình
chiết, đun sôi trong cách thuỷ đến khi 1 ml
dịch chiết không có màu khi thêm 1 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT). Cô dịch chiết
methanol đến gần cạn, để nguội,
chuyển vào bình định mức 50 ml, thêm methanol (TT) đến vạch,
lắc đều. Lấy chính xác 2 ml dịch chiết cho
chảy qua cột chiết xuất được nhồi
pha tĩnh C đã hoạt hoá với tốc độ 15
giọt/phút. Hứng dịch chiết vào bình định
mức 20 ml, rửa giải bằng methanol 50% (TT) với tốc độ 15
giọt/phút, hứng lấy khoảng 17 ml dịch
chiết, thêm methanol 50% (TT) vừa
đủ 20 ml, lắc đều, lọc qua màng lọc
cỡ lỗ lọc 0,45 µm.
Điều kiện sắc ký:
Cột
thép không gỉ (25 cm x 4 mm) được nhồi pha
tĩnh C (5 mm) (Lichrosorb RP 18).
Detector
quang phổ tử ngoại đặt ở bước
sóng 260 nm.
Tốc
độ dòng: 1 ml/phút
Thể
tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành: Tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn,
dung dịch thử. Dựa vào diện tích (hay chiều cao)
pic thu được của dung dịch thử, dung
dịch chuẩn và nồng độ dihydromyricetin (C15H12O8)
của dung dịch chuẩn, tính hàm lượng dihydromyricetin
(C15H12O8) trong dược liệu.
Dược
liệu phải chứa ít nhất 18% dihydromyricetin (C15H12O8)
tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu
hái lá, loại bỏ lá sâu, già úa, phơi khô.
Bảo quản
Để
nơi khô ráo, thoáng mát.
Tính vị qui kinh
Vị ngọt
đắng, tính mát, vào kinh
tỳ, vị .
Công năng chủ
trị
Tiêu viêm chỉ
thống, giải độc sinh cơ. Chủ trị:
Đau dạ dày, tá tràng; viêm đại tràng; chậm liền
sẹo.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày
dùng 10 – 12 g, dạng thuốc sắc hoặc hãm.